Performance Marketing đang thay đổi hoàn toàn cách quảng cáo, bán hàng của doanh nghiệp trong thời đại hiện nay. Nó tác động đến cách đo lường sự thành công của các chiến dịch marketing, quảng cáo, điều mà trước đây các nhà quảng cáo khó có thể thực hiện được. Vậy Performance Marketing là gì và tại sao lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng Tmarketing tìm hiểu nhé!
- Performance Marketing là gì?
- Performance Marketing hoạt động như thế nào?
- 5 loại hình phổ biến nhất trong Performance Marketing
- Phân biệt Affiliate Marketing và Performance Marketing
- Ưu nhược điểm của Performance Marketing
- 7 bước tối ưu hoạt động Performance Marketing
- Các hiểu lầm phổ biến về Performance Marketing
Performance Marketing là gì?
Performance Marketing là cụm từ dùng để chỉ những chương trình tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo hình thức quảng cáo trực tiếp. Mà theo đó các nhà làm quảng cáo, thương hiệu, doanh nghiệp sẽ thu được về những lợi ích cụ thể khi kết thúc chiến dịch như thu hút được nhiều khách hàng quan tâm, bán được nhiều hàng, hay tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu.
Đây là một hình thức chạy quảng cáo cho sản phẩm và dựa trên hiệu quả truyền thông mà bản thân nó đem lại. Và sau đó các doanh nghiệp sẽ tiến hành trả tiền cho những quảng cáo có độ đo lường cụ thể qua quá trình thực hiện như lượt like, share, lượt click,…
Đối tượng có thể ứng dụng hình thức truyền thông này bao gồm tất cả các doanh nghiệp, thương hiệu, nhà bán lẻ. Cả những mô hình kinh doanh từ nhỏ đến lớn. Hay những tập đoàn xuyên Quốc Gia cho đến doanh nghiệp địa phương thì đều có thể áp dụng hình thức Performance Marketing. Performance Marketing đã thay đổi được cách mà các doanh nghiệp tiến hành quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm của mình và đem về những hiệu quả tốt.
Performance Marketing hoạt động như thế nào?
Performance marketing có sự tham gia của 4 đối tượng. Mỗi nhóm đều có những vai trò thiết yếu riêng để cùng đưa đến kết quả cuối cùng.
Nhóm đầu tiên: Retailers và Merchants
Trong performance marketing, nhà bán lẻ và các công ty thương mại điện tử hay còn được gọi là Advertisers – người quảng cáo. Những người này là những doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm và dịch vụ của mình thông qua các Affiliate Partner hoặc Publishers.
Các nhà bán lẻ và thương mại điện tử trong các ngành hàng như thời trang, may mặc, F&B, sức khỏe, sắc đẹp chính là những ngành hàng rất thành công với performance marketing. Vì người tiêu dùng ngày nay thường có xu hướng tin tưởng lời giới thiệu từ các influencers và người đã sử dụng khác, đặc biệt là trong giai đoạn tìm hiểu trước khi mua hàng.
Xem thêm: Magento Developer là gì? Kiến thức tổng quan về Magento
Nhóm thứ hai: Affiliates và Publishers
Nhóm này đang được xem là Tiếp Thị Liên Kết nằm trong Performance Marketing. Họ sẽ nhận quảng bá sản phẩm, thương hiệu từ các doanh nghiệp để lấy hoa hồng. Affiliates và Publishers được tồn tại dưới hình thức như: trang web về đánh giá sản phẩm, tạp chí online, tin tức blog, các trang web coupon,….
Đối với Influencers ( chính là người có ảnh hưởng ) cũng chính là một Publisher. Nhằm thực hiện các hoạt động quảng bá thông qua blog, social groups và social channels. Họ luôn cung cấp cho người theo dõi các trải nghiệm, đánh giá, hướng dẫn từ chính cá nhân họ một cách đáng tin cậy nhất. Để giới thiệu về sản phẩm, thường sẽ kèm theo các ưu đãi. Hoặc quà tặng đặc biệt dành cho nhóm người theo dõi của họ.
Nhóm thứ ba: Affiliate Networks và Third-Party Tracking Platforms
Mạng lưới đối tác liên kết và các nền tảng theo dõi của bên thứ 3 làm các nhiệm vụ:
- Cung cấp công cụ như banners, text links
- Theo dõi, quản lý leads, clicks và chuyển đổi
- Trung gian thanh toán hoa hồng (như ngân hàng)
- Giải quyết tranh chấp xảy ra giữa 2 bên
Nhóm thứ tư: Affiliate Managers và OPMs (Outsourced Program Management Companies)
Nhóm này chính là các chuyên viên có nhiệm vụ hỗ trợ các vấn đề liên quan đến affiliate, đề xuất hình thức quảng bá sản phẩm dịch vụ, công cụ quảng bá, những từ khóa hiệu quả, xử lý những vấn đề về kỹ thuật…
Bên cạnh đó, công ty cũng có thể đi thuê các agency ở ngoài chuyên quản lý affiliate để quản lý toàn bộ chương trình hoặc hỗ trợ cho team in-house, nhờ vào chuyên môn cũng như mạng lưới đối tác liên kết hiện có của họ.
Các loại hình thanh toán trong performance marketing
Cost per mile (CPM): Nó chính là chi phí cho mỗi 1000 lần hiển thị. Loại này sẽ có chi phí thấp do mức độ tương tác không cao như những loại khác (hoặc ít nhất là không thể dự đoán được).
Cost per click (CPC): Còn đây là chi phí cho mỗi lượt nhấp chuột. Dạng này sẽ phù hợp với công ty có mục tiêu là hướng traffic về website của mình.
Cost per engagement (CPE): Engagement thể hiện lượng tương tác. Có thể được đo bằng nhiều phương thức khác nhau, phổ biến nhất là bình luận, like, chia sẻ.
Cost per lead (CPL): Khi đối tượng tiềm năng có các phản hồi hoặc hành động quan tâm đến sản phẩm của bạn như là điền form thông tin thì đây sẽ là chi phí trả cho hành động đó.
Cost per sale (CPS): Chi phí cho mỗi đơn hàng. Bạn sẽ chỉ trả tiền nếu có đơn hàng được thực hiện thành công mà thôi. Rất dễ hiểu khi đây là loại quảng cáo đắt nhất nhưng lại được yêu thích vì nó đáng đồng tiền bát gạo.
Cost per acquisition (CPA): CPA bao gồm tất cả các loại trên. Bạn sẽ trả tiền cho đơn hàng, lượt nhấp chuột hoặc lượt điền form…
5 loại hình phổ biến nhất trong Performance Marketing
Như ở trên thì bạn cũng biết về cách thức hoạt động của Performance Marketing là gì rồi. Và đối với hình thức này thì có 5 loại hình hoạt động cụ thể như sau:
Đối với hình thức về Native advertising
Quảng cáo gốc mở ra cơ hội tạo nhấp chuột trên các trang web nơi mà khách hàng mục tiêu của bạn sử dụng nội dung.
Đây là một hình thức truyền thông có trả phí. Nhưng không giống như quảng cáo hiển thị hình ảnh hoặc quảng cáo banner ads, native ads lại không giống như quảng cáo. Nó phải tuân theo hình thức tự nhiên và các chức năng của trang web. Những trang Web chứa hình thức này có thể kể đến như trang tin tức hoặc mạng xã hội. Hình thức này khá phù hợp với loại thanh toán là CPM và CPC.
Đối với hình thức về Sponsored content
Loại này thường được sử dụng bởi những người có ảnh hưởng ( influencer ) và các trang web nội dung. Họ sẽ đăng một bài viết giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm để nhận phần thù lao nhất định.
Hình thức trả: Thù lao có thể dưới dạng sản phẩm miễn phí hoặc trả theo CPA, CPM hoặc CPC.
Đối với hình thức về Affiliate Marketing
Affiliate Marketing có tên tiếng Việt là tiếp thị liên kết nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là nó chính là một loại hình “nhà môi giới”. Bạn yêu cầu nhà xuất bản bán cho bạn một sản phẩm, sản phẩm đó sẽ có một liên kết riêng. Nếu nhà xuất bản nhận được đơn đặt hàng, hoặc những khách hàng tiềm năng. Hoặc nhấp qua liên kết đó, bạn sẽ nhận được hoa hồng.
Phương thức thanh toán: Doanh nghiệp phổ biến nhất là CPA ( Cost per Sale hoặc Cost Per Lead ). Ngoài ra còn có CPC, CPM ( tính phí trên 1000 lần hiển thị trên trang web của bạn nhưng rất hiếm ).
Đối với hình thức Social Media Marketing
Sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội để có được lưu lượng truy cập. Hoặc nhận thức về thương hiệu, chẳng hạn như các nền tảng hiển thị trên Facebook, Pinterest hoặc Instagram.
Các chỉ số đo lường trên mạng xã hội thường tập trung vào mức độ tương tác như lượt thích, lượt nhấp và lượt mua hàng.
Search Engine Marketing
Search engine marketing được hiểu là hình thức tiếp thị có sử dụng các công cụ tìm kiếm theo 2 dạng miễn phí và có trả phí. Với dạng search engine marketing trả phí, người quảng cáo sẽ phải thực hiện trả tiền cho những lần nhấp chuột vào quảng cáo trên một số công cụ tìm kiếm phổ biến như google, bing,… Còn với dạng miễn phí thì ngược lại, người quảng cáo sẽ sử dụng các phương thức không trả tiền cho các lượt nhấp vào quảng cáo dựa trên công cụ tìm kiếm (SEO) cũng như các thuật toán riêng để các bài PR để quảng cáo lên top một cách nhanh chóng.
Phân biệt Affiliate Marketing và Performance Marketing
Performance Marketing là Affiliate Marketing trên quy mô rộng hơn. Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết) là một thuật ngữ có thể thay thế cho Performance Marketing. Nó cũng là một phần của chiến lược tiếp thị hiệu suất tổng thể lớn hơn bao gồm Tiếp thị người ảnh hưởng (Influencer Marketing), Email Marketing, Tiếp thị tìm kiếm (Search Marketing) và bất kỳ hình thức tiếp thị nào khác mà trong đó các đối tác tiếp thị trao đổi việc bán hàng (hoặc đã hoàn thành các hành động mong muốn) để có hoa hồng.
Trong mô hình này, các KPI có giá trị nhất sẽ được ghi nhận và thanh toán dựa trên các chỉ số hiệu suất được xác định. Affiliate Marketing là tiếp thị thương hiệu và sản phẩm liên kết. Nó đã phát triển thành một chiến lược dựa trên hiệu suất chuyên dụng, trở nên sáng tạo hơn, và thành động lực để gia tăng doanh số bán hàng, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường, nhắm mục tiêu phân khúc khách hàng, chiến dịch ROI.
Performance Marketing bao gồm Affiliate Marketing truyền thống, thường được biết đến với việc thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua các trang Web hoàn tiền và phiếu giảm giá, điều đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây. Công nghệ phát triển cho phép các ứng dụng giới thiệu những sản phẩm khác cho người mua thông qua ứng dụng khác và kiếm hoa hồng từ những giao dịch đó.
Hiện nay cũng đã có các công cụ tối ưu hóa cuộc trò chuyện, các Plugin để tạo ra trải nghiệm mua sắm được cá nhân hóa cho người mua và sẽ chỉ được tính phí khi mà đơn hàng đã hoàn tất. Đó là một số ví dụ về cách hoạt động của Performance Marketing được các Performance Agency thực hiện ngày nay.
Performance Marketing là Affiliate Marketing trên quy mô lớn hơn, với các mối quan hệ đối tác mới, công nghệ mới.
Ưu nhược điểm của Performance Marketing
Ưu điểm
Performance Marketing có nhiều ưu điểm vượt trội mà doanh nghiệp nên sử dụng. Bao gồm:
- Dễ dàng trong việc theo dõi kết quả và quá trình của chiến dịch quảng cáo.
- Nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp thấp.
- Chỉ số lợi nhuận được tập trung nhiều: Điều này đồng nghĩa với việc các nhà làm quảng cáo sẽ giảm bớt được những rủi ro không đáng có. Khi Performance Marketing có thể theo dõi được số lượng Click chuột và biết được nguồn đó đến từ đâu. Từ đó để điều chỉnh được chiến dịch phù sao cho phù hợp nhất và tập trung vào các kênh thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Có thể đo lường 100% hiệu quả thông qua các phần mềm và nền tảng quảng cáo mới.
- Các Marketer thuận tiện hơn trong việc quản lý chiến dịch nhờ báo cáo chi tiết và dễ theo dõi được các chỉ số thường xuyên.
Nhược điểm
Nhìn chung thì Performance Marketing là một chiến lược tiếp thị hiệu quả và đang phát triển mạnh mẽ, phù hợp với mọi loại hình kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên việc vận hành được một chiến dịch Performance Marketing lại không hề dễ dàng. Và đang khiến các doanh nghiệp khá “đau đầu” khi quyết định đầu tư và thực hiện chiến dịch này.
Nếu như không biết áp dụng, không có kiến thức chuyên môn về Performance Marketing thì khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể sẽ “đổ sông đổ bể” mà không thu lại được lợi ích gì. Tốn tiền chạy quảng cáo nhưng không có khách hàng, đó không phải vấn đề là hiếm gặp. Rủi ro hơn là khi kí hết hợp đồng với phía bên quảng cáo, công ty truyền thông có thể làm ẩu, lừa đảo.
Chính vì thế, khi bắt tay vào xây dựng và quyết định áp dụng Performance Marketing thì doanh nghiệp cần phải chắc chắn về kiến thức cũng như cách thực hiện và các yếu tố cần thiết. Có thể nói rằng Performance là một cánh tay đắc lực giúp doanh nghiệp phát triển, nhưng có đem lại hiệu quả hay không thì lại phụ thuộc vào cách bạn sử dụng cánh tay đó.
7 bước tối ưu hoạt động Performance Marketing
Xác định chân dung khách hàng
Khi sự bùng nổ của dữ liệu mở ra cho chúng ta thêm nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin, Insight khách hàng trở thành một vũ khí lợi hại trên hành trình chinh phục khách hàng của doanh nghiệp trong thời đại 4.0.
Việc xác định hành trình và chân dung khách hàng được xem là yếu tố cốt lõi trong các chiến lược Marketing nói chung chứ không riêng gì Performance Marketing cả. Chỉ khi doanh nghiệp hiểu được mong muốn và nhu cầu của người dùng thì mới có thể đưa ra những lựa chọn về hình thức Marketing phù hợp và tối ưu nhất.
Ngoài ra, Insight còn là sợi dây vô hình thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp, thúc đẩy sức mạnh lan tỏa thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng. Điều này không chỉ giúp tối ưu hiệu quả mà là cơ hội để cải thiện doanh thu của doanh nghiệp một cách đáng kể.
Để xác định đúng và tinh tế chân dung của khách hàng, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp, làm survey, hoặc thu thập dữ liệu từ các điểm bán hàng, chăm sóc khách hàng (tổng đài, web chat, call center),…
Đặt mục tiêu doanh nghiệp cần hướng đến và “nằm lòng” các chỉ số đo lường cụ thể
Trên hành trình chuyển đổi hành vi tiêu dùng của khách hàng, sẽ có rất nhiều chỉ số khác nhau cần đo lường tương ứng với từng mục tiêu, từng giai đoạn hay từng kênh quảng cáo. Ví dụ như khi bạn muốn tiếp cận khách hàng chưa từng biết tới sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu thì những chỉ số như traffic, CTR về site được ưu tiên hơn.
Còn khi khách hàng ở giai đoạn tìm hiểu thì doanh nghiệp nên hướng tới các hoạt động như: Lead – tập hợp những đối tượng người dùng có phản hồi về sản phẩm của bạn để gọi điện tư vấn. Tuy nhiên, khi khách hàng đã ở giai đoạn quyết định mua hàng, vấn đề nên ưu tiên là chuyển đổi và chốt đơn hơn.
Sử dụng công cụ đo lường hành vi và theo dõi chỉ số chuyển đổi
Một trong những công việc quyết định thành công của hoạt động Performance Marketing chính là việc đo lường hiệu quả. Chỉ khi đo lường thì doanh nghiệp mới biết rõ sự phù hợp, hiệu quả của chiến dịch để quyết định tiếp tục triển khai hay thay đổi chiến dịch của mình. Và đi kèm với các chỉ số chuyển đổi thì không thể thiếu công cụ đo lường chúng.
Phần lớn các nền tảng quảng cáo tính phí đều có sẵn các công cụ hỗ trợ đo lường. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng Google Analytics. Doanh nghiệp nên ưu tiên chọn những công cụ theo dõi số liệu có độ chính xác cao, dễ dàng tiếp cận để dễ phân tích đánh giá.
Thu thập và nghiên cứu dữ liệu
Doanh nghiệp có thể khai thác và tổng hợp lượng dữ liệu đủ lớn từ nhiều nguồn khác nhau để có những kết luận chính xác nhất. Bạn có thể lấy dữ liệu từ bên trong chính doanh nghiệp của mình và các kênh trực tuyến khác. Về việc test đề xuất thì doanh nghiệp nên dành thời gian hợp lý để có kết quả khách quan nhất có thể.
Đặt giả thiết thử nghiệm và đề xuất tối ưu cải tiến
Để thực hiện điều này doanh nghiệp có thể so sánh thực trạng các chỉ số của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình (Benchmark) trên thị trường hay tìm ra những lỗ hổng từ các con số bất thường.
Chẳng hạn như trên trang web của doanh nghiệp có nhiều traffic về site nhưng bounce rate, exit rate tăng cao bất thường. Đây có thể là dấu hiệu của việc content landing page chưa phù hợp, xác định Insight chưa đúng nên chưa thỏa mãn được nhu cầu người dùng. Chính vì thế, các chỉ số quan trọng khác như số lượng lead, sale cũng giảm sút theo.
Qua đó, doanh nghiệp cần xây dựng giả thiết và đề ra các phương án cải tiến phù hợp hơn. Không phải lúc nào chiến lược xây dựng tốt cũng sẽ thành công. Mỗi hình thức quảng cáo sẽ có những rào cản nhất định mà nhà chiến lược cần lưu ý và cần cải thiện phù hợp. Để tối ưu chuyển đổi trên website, doanh nghiệp nên quan tâm cải thiện về nội dung, UI/ UX và cách đặt CTA đúng hướng và mới mẻ hơn.
Triển khai thực hiện và so sánh với kết quả cũ
Ứng dụng thử những giả thiết và các cải tiến đã được doanh nghiệp thống nhất trước đó. Sau khi triển khai, bạn hãy thu thập lại đầy đủ số liệu cần thiết để có kết luận khách quan nhất.
Một số trường hợp ứng dụng những cải tiến mang lại kết quả “tối ưu ngược”. Tuy nhiên, những kết luận sai này có thể giúp để doanh nghiệp loại bỏ những yếu tố chưa phù hợp và tiến gần với phương pháp đúng đắn hơn.
Tiếp tục lặp lại quy trình đến khi đạt được chỉ số như ý
Những thất bại ban đầu sẽ là bàn đạp vững vàng giúp doanh nghiệp có những đột phá mới, tìm ra phương pháp tối ưu nhất ở sau này. Với việc lặp lại quy trình doanh nghiệp nên có sự đối chiếu và linh hoạt để điều chỉnh phương án. Để đẩy nhanh tiến độ, doanh nghiệp có thể thử nghiệm đồng thời trên nhiều loại hình quảng cáo với một yếu tố duy nhất khác nhau để có kết luận đa chiều và chính xác hơn.
Ví dụ: Từ kết quả, doanh nghiệp nhìn thấy lỗ hổng nằm ở nội dung landing page chưa ổn, tệp khách hàng chưa chính xác thì bạn chỉ nên thử nghiệm lần lượt từng giả thuyết một mà thôi. Nếu khi test bạn lồng nhiều yếu tố cùng lúc thì khi có kết quả về bạn sẽ không xác định được yếu tố nào tác động ra sao.
Các hiểu lầm phổ biến về Performance Marketing
Thực hiện Performance Marketing tách rời với hoạt động Branding
Trong khi làm performance marketing doanh nghiệp vẫn cần gắn với các yếu tố thương hiệu để tạo ra được nội dung, quảng cáo khác biệt so với đối thủ và kết nối được với những khách hàng đã đặt niềm tin vào thương hiệu.
Thế nên khi làm Performance marketing doanh nghiệp vẫn có thể tăng nhận diện thương hiệu đến với khách hàng, tuy nhiên hiệu quả từ việc này vẫn không thể bằng các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu thuần túy được. Chính vì thế doanh nghiệp nên đầu tư vào cả 2 phương pháp này với tỷ lệ hợp lý.
Performance Marketing chỉ thực hiện được trên nền tảng Digital
Ra đời sau sự bùng nổ của kỷ nguyên số và thời đại internet, Performance Marketing bị nhiều người hiểu lầm rằng chỉ rằng nó dành cho các hoạt động Digital Marketing. Trên thực tế, Performance Marketing có thể được thực hiện trên một số các kênh khác như trade marketing, influencer marketing vì những kênh này có thể đo đếm hiệu quả trực tiếp thông qua doanh số bán hàng tại điểm bán hay lượt click vào link sản phẩm, cũng như tối ưu các thông số này sau đó.
Nếu về sau những phương pháp marketing truyền thống như TVC, OOH , radio có khả năng tích hợp được công nghệ đo lường hiệu quả hơn thì performance marketing hoàn toàn có thể áp dụng cho những kênh này . Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, thì các kênh này vẫn chưa thể làm performance marketing được.
Chỉ có ngân sách lớn mới thực hiện được Performance Marketing
Ngân sách lớn chắc chắn là một lợi thế khi làm performance marketing. Bản chất Performance Marketing là dựa trên data để thử và tìm ra cách tối ưu. Ngân sách càng lớn đồng nghĩa số mẫu càng lớn và càng tối ưu tốt hiệu quả.
Ở một số ngành cạnh tranh mạnh, nếu không có đủ ngân sách ở mức trung bình ngành thì doanh nghiệp thậm chí còn không đủ dữ liệu tối ưu. Ví dụ với mức CPC 20.000 VND/click – mà ngân sách chỉ có tầm 200 – 300.000/ngày thì bạn sẽ có khoảng 10 click/1 ngày, 1 con số quá nhỏ để bắt đầu tối ưu và cần rất rất nhiều thời gian mới đủ số mẫu cần thiết cho việc tối ưu.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là ngân sách nhỏ thì không thể làm performance marketing. Như đã chia sẻ ở trên doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn và cần suy nghĩ, lựa chọn tối ưu yếu tố nào trước, yếu tố nào sau vì bạn không có nhiều ngân sách để phung phí.
Khi càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng Digital Marketing và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,… Thì việc có hệ thống đo lường rõ ràng và biết cách tối ưu hiệu quả trên từng kênh sẽ giúp doanh nghiệp tạo sự khác biệt so với đối thủ và trực tiếp mang lại doanh thu cho doanh nghiệp của mình. Do đó, Performance marketing chính là xu thế và phù hợp cho mọi doanh nghiệp.
Trên đây là tất cả những gì Tmarketing muốn chia sẻ đến bạn, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Chúc bạn thành công.